BIÊN BẢN Kiểm tra Cải cách hành chính đợt 1 năm 2022

BIÊN BẢN
Kiểm tra Cải cách hành chính đợt 1 năm 2022

UBND HUYỆN CẨM XUYÊN
ĐOÀN KIỂM TRA CCHC
(Theo Quyết định số 2920/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 của UBND huyện)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


        Cẩm Xuyên, ngày 23  tháng 6 năm 2022

BIÊN BẢN
Kiểm tra Cải cách hành chính đợt 1 năm 2022
     

Hôm nay, ngày 23 tháng 6 năm 2022,Đoàn kiểm tra CCHC (theo Quyết định số 2920/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 của UBND huyện) tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC đợt 1 năm 2022 tại xã Cẩm Vịnh với các nội dung như sau:     
  I. Thành phần làm việc:
  1. Đoàn kiểm tra CCHC
  1.1. Bà Nguyễn Thị Tố Hoa, Phó Trưởng phòng Nội vụ - Phó Trưởng đoàn;
  1.2. Ông Nguyễn Hồng Sơn, Trưởng phòng Tư pháp  - Thành viên;
  1.3. Ông Lê Minh Thông, Phó phòng Kinh tế - Hạ tầng    -  Thành viên;
  1.4. Bà Phan Thị Ngọc Hà, Chuyên viên phòng TC-KH   - Thành viên;
  1. 5. Bà Dương Thị Kim Nguyệt, CVVP HĐND-UBND      - Thành viên;
  1.6. Bà Ngô Thị Tư, Chuyên viên phòng VH-TT                     -  Thành viên;
  1.7. Ông Hồ Viết Bình, Chuyên viên phòng Nội vụ                - Thành viên, thư ký.
  2. Đại diện đơn vị được kiểm tra:
  2.1. Ông Nguyễn Văn Chiến,   Bí Thư Đảng ủy; Chủ tịch UBND xã
  2.3. Ông Nguyễn Văn Minh,    Công chức Tài chính – Kế toán;
  2.4. Bà Trần Thị Hảo,              Công chức  Văn phòng – Thống kê;
  2.5. Bà Nguyễn Thị Ngân,       Công chức Tư pháp - Hộ tịch;
  2.6. Bà Nguyễn Thị Kim Anh, Công chức Văn hóa - Xã hội; 
  2.7. Bà Hoàng Thị Hằng,                   Công chức Địa chính - Xây dựng.
II. Kết quả kiểm tra
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
 1.1. Kết quả đạt được
- Người đứng đầu đơn vị đã quan tâm chỉ đạo triển khai quyết liệt việc thực hiện công tác cải cách hành chính và khắc phục những tồn tại hạn chế mà Đoàn kiểm tra đã chỉ ra trong năm 2021. Đã thực hiện đưa nội dung này vào chỉ đạo điều hành tại các cuộc họp, giao ban của xã.
- Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 đảm bảo nội dung và đúng thời gian quy định.
- UBND xã đã thực hiện Báo cáo định kỳ hàng quý I, 6 tháng về kết quả CCHC cơ bản đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định tại Văn bản số Số: 535 /UBND-NV ngày 11/3/2022 của UBND huyện.
- Ban hành Kế hoạch tự kiểm tra đánh giá công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2022. Thành lập tổ tự kiểm tra công tác cải cách hành chính và  đơn vị đã tiến hành kiểm tra đánh giá công tác cải cách hành chính nhà nước, đã lập biên bản tự kiểm tra, sau kiểm tra đã có báo cáo kết quả tự kiểm tra.
- Thành lập ban chỉ đạo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước xã Cẩm Vịnh, giai đoạn 2021-2030;
- Đã thực hiện phân công nhiệm vụ cho từng công chức phụ trách tham mưu, giải quyết thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.
- KH tuyên truyền CCHC năm 2022 ban hành kịp thời, đảm bảo nội dung có văn bản triển khai thực hiện kế hoạch.
- Thực hiện các hình thức tuyên truyền CCHC: thông qua các cuộc họp giao ban tuần, tháng, hội nghị sơ kết, tổng kết; trên đài truyền thanh cơ sở.
- Công tác tiếp công dân: Bố trí phòng TCD và có nội quy TCD; mở các sổ và ghi chép đầy đỉ các cuộc TCD định kỳ và thường xuyên; có Lịch tiếp công dân được công khai theo quy định; có Thông báo TCD sau cuộc TCD  (các cuộc có công dân). Giao trách nhiệm tham mưu giải quyết theo lĩnh vực phụ trách. Hồ sơ TCD được lưu trử đầy đủ; Có Kế hoạch, chương trình và thực hiện đối thoại của người đứng đầu với cán bộ và Nhân dân
1.2.  Tồn tại hạn chế:
- Chưa có giải pháp để xây dựng sáng kiến kinh nghiệm về cải cách hành chính để trình Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm huyện chấm công nhận;
- Mặc dù đã ban hành KH khắc phục và có văn bản chỉ đạo khắc phục, tuy nhiên đơn vị chưa có báo cáo kết quả khắc phục trên từng lĩnh vực có tiêu chí bị trừ điểm.
- Trong báo cáo CCHC 6 tháng chưa thể hiện kết quả cụ thể đạt được của tuyên truyền CCHC theo yêu cầu của báo cáo.
- Chưa mở chuyên mục tuyên truyền CCHC trên Trang TTĐT xã.
- Chưa có hình thức tuyên truyền CCHC mới, sáng tạo.
- Sổ TCD định kỳ ghi chưa đầy đủ, đúng nội dung: mục 5 (việc phân loại đơn theo Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-TTCP); mục 10 ghi chưa đung hướng dẫn.
- Việc thực hiện nhiệm vụ do UBND huyện, chủ tịch UBND huyện giao khá tốt nhưng chưa đạt: Bị phê bình tại Văn bảnsố 1083/UBND-CA ngày 28/4/2022 trong việc thực hiện công tác PCCC.
            2. Cải cách thể chế
  2.1 Kết quả đạt được
- Công tác xây dựng, tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL: trong kỳ không được luật giao ban hành văn bản QPPL; có kế hoạch rà sóat và báo cáo kết quả rà soát 6 tháng đàu năm. Tham gia góp ý kịp thời các văn bản theo yêu cầu (Luạt thực hành DCCS, Nghị định sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Công tác tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và PBGDPL: ban hành kịp thời các văn bản, kế haochj triển khao các Luật, nghị định, thông tư mới có hiệu lực liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương (Luật PCTN, Luật BVMT, Các Nghị định 118, 120, 144/2021/NĐ-CP của chính phủ ; 01/2022/TT-BTP  và các văn bản khác. Công tác theo dõi thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm liên ngành đã được triển khai. Công tác phổ biến pháp luật được tổ chức thực hiện tốt;
2.2. Tồn tại, hạn chế: Không
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Kết quả đạt được:
- Có bảng niêm yết, công khai các TTHC tại bộ phận tiếp nhận và hẹn trả kết quả đủ điều kiện niêm yết; thực hiện niêm yết đầy đủ, đúng quy định các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
+ Cơ sở vật chất tại bộ phận một cửa cơ bản đáp ứng yêu cầu như: diện tích đảm bảo; Đã có bản nội quy theo quy định; có ghế ngồi, bàn viết, tủ đựng tài liệu, máy vi tính, máy in, nước uống, có hòm thư góp ý ...
+ Thực hiện tiếp nhận tiếp nhận TTHC tại bộ phận một cửa 100%;
+ Trong tiếp nhận, giải quyết TTHC các lĩnh vực đã cơ bản thực hiện tiếp nhận và lưu hồ sơ giải quyết TTHC theo quy định; ghi sổ tiếp nhận, theo dõi hồ sơ theo mẫu;
+ Thực hiện lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân doanh nghiệp khi giải quyết TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đúng quy định.
- Thực hiện niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị về quy định hành chính đúng quy định.
- Ban hành kế hoạch kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đúng quy định.
3.2. Hạn chế, tồn tại:
- Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
+ Trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC:
Lĩnh vực Văn hóa – Chính sách thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã chưa đúng quy định: trên hồ sơ lưu tại xã thể hiện chưa đầy đủ các bước theo quy trình.
+ Tỷ lệ nhập hồ sơ lên phần mềm dịch vụ công chưa đạt (86,73%).
+ Đã thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC theo quy định chưa đạt theo quy định 13,53%.
- Có bố trí đưa TTHC ngành dọc vào thực hiện tại tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo danh mục được phê duyệt tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa thực hiện tiếp nhận tại bộ phận một cửa (các TTHC thuộc lĩnh vực Quốc phòng quy định tại Quyết định 1291/QĐ-TTg ngày 07/10/2019);
Có ban hành các Kế hoạch rà soát, đánh giá thành phần hồ sơ, yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC nhưng không lựa chọn TTHC cụ thể đưa vào rà soát.
- Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác kiểm soát TTHC kịp thời nhưng chưa đầy đủ biểu mẫu theo quy định.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
4.1. Kết quả đạt được
- Bố trí số lượng lãnh đạo HĐND, UBND cấp xã đúng quy định: Bố trí Phó Bí thư kiêm Chủ tịch HĐND và 01 PCT HĐND chuyên trách; 01 Bí thư kiêm Chủ tịch UBND và 01 PCT UBND xã.
- Bố trí cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo đúng quy định theo QĐ số 19/2019/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh về số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình độ của từng chức danh. Hiện nay: Bố bí 19/20, gồm bố trí 09 cán bộ, 10 công chức (thừa 01 công chức TC-KT).
- Bố trí người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cấp thôn đảm bảo đúng theo quy định (cấp xã: 9/9, 6/7 thôn bố trí 2/2 người: Bí thư kiêm TB mặt trận và thôn trưởng; 01/7 thông bố trí Bí thư kiêm thôn trưởng).
- Xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế làm việc của UBND xã đảm bảo đúng quy định.
- Ban hành đầy đủ Chương trình công tác hàng tháng, hàng tuần và có báo cáo kết quả thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng lĩnh vực.
4.2.  Tồn tại hạn chế:
- Chưa xây dựng và ban hành Kế hoạch công tác năm 2022;
- Chưa có tài liệu minh chứng về ban hành và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và dân vận chính quyền ở đơn vị.
5. Công tác cải cách công vụ
5.1. Kết quả đạt được
- Có thông báo phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức đúng vị trí việc làm theo quy định.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ bán chuyên trách cấp xã, thôn của đơn vị đúng quy định theo Nghị quyết 258.
- Ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đảm bảo đúng thời gian quy định, đến này có 02 đc tham gia học lớp trung cấp lý luận chính trị, 02 đồng chí tham bồi dưỡng kiến thức QP-AN; đạt tỉ lệ 50% (4đc/8đc)
- Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã: 100%
- Việc thực hiện công tác kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức văn hóa công vụ:
+ Ban hành công văn chỉ đạo triển khai ký cam kết chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; Tổ chức cho CBCC ký cam kết chất hành kỷ luật kỷ cương hành chính, đạo đức văn hóa công vụ theo Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh và công Văn số 105/UBND-NV ngày 12/01/2022 của UBND huyện về việc thực hiện kỷ luật kỷ cương hành chính; có sổ chấm công theo dõi và tổng hợp hàng tháng, hàng tuần, quán triệt trong các cuộc họp.
+ Xây dựng và ban hành kế hoạch tự kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính tại đơn vị; ban hành Quyết định thành lập Tổ tự kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức văn hóa công vụ tại đơn vị.
+ Đã tiến hành 01 cuộc tự kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức văn hóa công vụ đối với CBCC tại đơn vị, có hồ sơ lưu trữ đầy đủ (biên bản kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra).
- Về thực hiện đạo đức Văn hóa công vụ: Xây dựng và ban hành quy chế văn hóa công vụ theo QĐ số 20/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh về quy chế văn hóa công vụ; công sở xanh-sạch-đẹp.
- Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ việc thực hiện trình tự, thủ tục đánh giá, phân loại cán bộ, công chức năm 2021;
- Cập nhật thông tin cán bộ, công chức vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức của tỉnh: đầy đủ theo quy định.
- Hồ sơ cán bộ công chức: Kiểm tra 02 bộ hồ sơ: Việc cập nhật tài liệu khá đầy đủ, được sắp xếp khoa học, đảm bảo đúng quy định; đã thực hiện bổ sung hoàn thiện hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 theo yêu cầu của UBND huyện tại Văn bản số 3472 /UBND-NV ngày 01/11/202.
- Báo cáo về lĩnh vực cán bộ, công chức (định kỳ, đột xuất) đầy đủ, đúng quy định.
5.2: Tồn tại, hạn chế:
- Việc tự kiểm tra việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính, đạo đức văn hóa công vụ trong nội bộ đơn vị cần thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ công chức.
- Chưa ghi ý kiến phát biểu của thành viên tham gia dự họp đánh giá, xấp loại CB, CC vào biên bản; biên bản ghi đánh giá, xếp loại công chức chưa thể hiện 2 mục: Đánh giá, xếp loại cán bộ; đánh giá, xếp loại công chức lãnh đạo và công chức.
- Còn có Văn bản phê bình của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.
- Kiểm tra 02 bộ hồ sơ của CBCC: Chưa có bìa kẹp thành phần hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Nghị định số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 và QĐ số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ;
6. Cải cách tài chính công
6.1. Kết quả đạt được
- Thu NSNN trên địa bàn đến 23/6/2022: 6% kế hoạch huyện giao (= 614 triệu đồng/9.653 triệu đồng)
- Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư đạt 11,8% kế hoạch huyện giao.
- Đã thực hiện lập Dự toán NSNN theo biểu mẫu quy định, nộp đúng hạn theo quy định.
- Đã thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản theo quy định.
6.1. Tồn tại, hạn chế:
- Chưa thực hiện công khai số liệu và báo cáo thuyết minh Dự toán NSNN trình HĐND xã tại trụ sở đơn vị.
- Chưa xây dựng báo cáo tình hình thực hiện ngân sách quý 1 năm 2022 và công khai theo quy định.
- Chưa xây dựng báo cáo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định.
7. Hiện đại hóa nền hành chính
7.1. Về ứng dụng CNTT
1. Kết quả đạt được
- Về tham mưu triển khai: Đã ban hành KH ứng dụng công nghê thông tin năm 2022.
- Về Ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển chính quyền số của cơ quan, đơn vị: Ứng dụng cơ bản phần mềm DVC tại Điểm tiếp nhận và trả kết quả TTHC; ứng dụng phần mềm TD trong chỉ đạo điều hành, văn bản đi, đến, ứng dụng chữ ký số cá nhân, đơn vị trao đổi, gửi nhận trên môi trường mạng văn bản đến đạt 100%, văn bản đi đạt 91,3%; sử dụng các phần mềm chuyên ngành...
2. Hạn chế, tồn tại
- Về ứng dụng CNTT xây dựng và phát triển chính quyền số:
+ Tỷ lệ văn bản đi được ký số và ban hành văn bản số (văn bản điện tử) gửi đến các cơ quan, đơn vị (trừ các văn bản mật): chưa đạt 100%.
+ Chất lượng Cổng/Trang TTĐT (theo hướng dẫn tại Công văn số 180/STTTT-CNTT ngày 29/3/2017 của Sở Thông tin và Truyền thông): Thông tin cập nhật không đầy đủ, không đúng quy định, không đúng chuyên mục. Một số chuyên mục chưa có thông tin như Ngân sách, quy hoạch, kế hoạch, chỉ đạo điều hành.
+ Kết quả phát triển chính quyền số theo QĐ 2853/QĐ-UBND ngày 11/8/2021 của UBND tỉnh đạt 24/40 điểm bằng 60% (Trừ 0,78 điểm).
-  Về Cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
+ Tỷ lệ số TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ: 12/58 (12/58 TTHC).
+ Tỷ lệ số hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết qua DVC TT mức độ 3, mức độ 4 đạt 12,52% (81/647 hồ sơ).
- Về thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích (BCCI): Chưa phát sinh.
7.2. Về thực hiện ISO
a) Kết quả đạt đươc: Ban hành đầy đủ các văn bản chỉ đạo, đã hợp đồng với đơn vị tư vấn triển khai các thủ tục xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO 901:2015 và đã ban hành QĐ áp dụng HTQLCL ISO 901:2015; đã xây dựng 13 quy trình nội bộ
b) Hạn chế, tồn tại: Việc ban hành Quyết định áp dụng HTQLCL ISO 901:2015 vào ngày 14/6/2022 đến thời điểm kiểm tra mới được 10 ngày nên chưa phát sinh hồ sơ đánh giá; đề nghị UBND xã phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện đánh giá nội bộ trong tháng 7 năm 2022, phát hiện  những lỗi không phù hợp và hành động khắc phục để ban hành QĐ công bố áp dụng, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan theo quy định
III. Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị:
- Đoàn kiểm tra CCHC 6 tháng đầu năm của UBND huyện đã kiểm tra khách quan, đánh giá, nhận xét đúng kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế giúp UBND xã biết để phát huy và thực hiện việc khắc phục các tồn tại, hạn chế.trong thời gian tới.
- UBND xã sẽ có Kế hoạch cụ thể để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác CCHC trong thời gian tới.
- UBND xã đồng ý, tiếp thu nghiêm túc những ý kiến nhận xét, đánh giá của thành viên Đoàn, đơn vị sẽ tiến hành các giải pháp đồng bộ để khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong thời gian tiếp theo.
IV. Đoàn kiểm tra kết luận buổi làm việc:
- Chủ tịch UBND xã cần chỉ đạo Công chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao, tránh bị phê bình tại các văn bản.
- Đề nghị đơn vị phát huy các kết quả đạt được và khẩn trương đề ra các giải pháp để khắc phục các tồn tại, hạn chế mà đoàn đã chỉ ra nhằm nâng cao điểm chỉ số CCHC của đơn vị trong đợt thẩm định, xác định chỉ số CCHC cuối năm 2022.
Biên bản được thông qua tại buổi làm việc và lập thành 02 bản, đơn vị được kiểm tra giữ 01 bản, Đoàn kiểm tra giữ 01 bản (tại Thư ký), làm cơ sở để tổng hợp Báo cáo Ủy ban nhân dân huyện về kết quả kiểm tra công tác CCHC năm 2022.
Cuộc làm việc kết thúc vào hồi  11 giờ30 phút cùng ngày./.
 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Chiến
TM. ĐOÀN KIỂM TRA
KT. TRƯỞNG ĐOÀN
PHÓ TRƯỞNG ĐOÀN



Nguyễn Thị Tố Hoa

 

Tác giả bài viết: QUẢN TRỊ XÃ CẨM VỊNH


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
Thống kê: 124.341
Trong năm: 23.201
Trong tháng: 20.197
Trong tuần: 5.665
Trong ngày: 363
Online: 18